Ngày trong tuần Lịch_Hồi_giáo

Trong tiếng Ả Rập, cũng như trong tiếng Do Thái, "ngày thứ nhất" của tuần tương ứng với Chủ nhật của tuần trong dương lịch. Các ngày của lịch Hồi giáo và Do Thái bắt đầu vào lúc hoàng hôn (từ đây hiểu theo nghĩa là thời điểm khi mặt trời lặn), trong khi ngày của lịch Kitô giáo trung cổ và dương lịch ngày nay bắt đầu từ nửa đêm[4] Những người Hồi giáo tập hợp lại để cầu nguyện tại nhà thờ Hồi giáo vào giữa trưa trong "ngày tụ họp", tương ứng với ngày thứ Sáu. Vì thế "ngày tụ họp" thường được coi là ngày nghỉ trong tuần, nên ngày kế tiếp (tương ứng với thứ Bảy), thường được coi là ngày đầu tiên của tuần làm việc.

  1. yaum al-ahad يوم الأحد (ngày thứ nhất - Chủ nhật) (Urdu, Itwaar اتوار) (Ba Tư: Yek-Shanbeh یکشنبه) ("yaum يوم" có nghĩa là ngày)
  2. yaum al-ithnayn يوم الإثنين (ngày thứ hai - thứ Hai) (Urdu, Pîr پير) (Ba Tư: Do-Shanbeh, دوشنبه)
  3. yaum ath-thulaathaa' يوم الثُّلَاثاء (ngày thứ ba - thứ Ba) (Urdu, Mangl منگل) (Ba Tư: Seh-Shanbeh, سه شنبه)
  4. yaum al-arbia`aa' يوم الأَرْبِعاء (ngày thứ tư - thứ Tư) (Urdu, Budh بدھ) (Ba Tư: Chahar-Shanbeh, چهارشنبه)
  5. yaum al-khamis يوم الخَمِيس (ngày thứ năm - thứ Năm) (Urdu, Jumahraat جمعرات) (Ba Tư: Panj-Shanbeh, پنجشنبه)
  6. yaum al-jumu`a يوم الجُمُعَة (ngày tụ họp - thứ Sáu) (Urdu, Jumah جمعہ) (Ba Tư: Jom'eh, جمعه or Adineh آدينه)
  7. yaum as-sabt يوم السَّبْت (ngày xaba - thứ Bảy) (Urdu, Saneechar/Hafta ہفتہ) (Ba Tư: Shanbeh, شنبه)